Tính giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó, cách tính giá thành sản phẩm rất quan trọng trong chiến lực kinh doanh bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, cạnh tranh và khả năng tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng biết cách tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và khoa học.
Bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn ba cách tính giá thành sản phẩm phổ biến nhất hiện nay, đó là: cách tính theo chi phí, cách tính theo giá trị và cách tính theo thị trường. Bên cạnh đó, bài tập tính giá thành có lời giải sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Giá thành sản phẩm là gì?
1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một khái niệm quan trọng trong kinh doanh, vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận, cạnh tranh và tiêu thụ của sản phẩm. Có thể hiểu rằng:
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Các khoản chi phí phát sinh gồm: phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các khoản chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.” cách tính giá thành sản phẩm
1.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, có thể được phân loại theo chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, theo cơ sở tính toán sản xuất. tính giá thành sản phẩm
Phân loại theo chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, có hai loại giá thành như sau:
- Giá thành sản xuất là chi phí sản xuất cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành toàn bộ là chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Phân loại theo cơ sở tính toán trong giá thành sản phẩm sẽ có ba loại giá thành là:
- Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất theo kế hoạch và sản lượng kế hoạch. tính giá thành sản phẩm
- Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính dựa vào cơ sở các định mức chi phí hiện hành ở mỗi thời điểm trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính dựa vào số liệu chi phí thực tế phát sinh được tổng hợp kỳ và sản lượng sản phẩm đã xuất hiện trong kỳ.
1.3 Giá thành sản phẩm có ý nghĩa như thế nào?
Giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng đến các khía cạnh sau:
- Lợi nhuận: Giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi giá thành. Do đó, để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu và giảm giá thành.
- Cạnh tranh: Nếu giá thành sản phẩm cao hơn so với các đối thủ cùng loại, doanh nghiệp sẽ khó thu hút và giữ chân khách hàng, trừ khi sản phẩm có những ưu điểm vượt trội về chất lượng, thương hiệu, dịch vụ… Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm thấp hơn so với các đối thủ cùng loại, doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn, có thể tăng thị phần và lợi nhuận.
- Tiêu thụ: Nếu giá thành sản phẩm cao, doanh nghiệp sẽ phải đặt mức giá bán cao để bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Tuy nhiên, mức giá bán cao sẽ làm giảm nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là những khách hàng nhạy cảm với giá. Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm thấp, doanh nghiệp sẽ có thể đặt mức giá bán thấp hơn để thu hút khách hàng, tăng khả năng tiêu thụ và mở rộng thị trường.
Ngoài những ý nghĩa đã nêu trên, giá thành sản phẩm còn có một số ý nghĩa khác như: cach-tinh-gia-thanh-san-pham
- Giá thành sản phẩm là một căn cứ để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, bố trí nguồn lực, phân bổ chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động.
- Giá thành sản phẩm là một công cụ để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá chất lượng sản phẩm, quy trình sản xuất và quản lý chi phí.
- Giá thành sản phẩm là một yếu tố để doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động hợp tác, liên kết, đầu tư, mua bán và chuyển giao công nghệ với các đối tác trong và ngoài nước.
Vì vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp phải quan tâm và kiểm soát. Doanh nghiệp phải tìm cách tính toán và ước lượng giá thành sản phẩm một cách chính xác và khoa học, áp dụng các biện pháp để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. cách tính giá thành sản phẩm
2. Các yếu tố tác động đến giá thành sản phẩm là gì?
Các yếu tố tác động đến giá thành sản phẩm là các yếu tố ảnh hưởng đến mức chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm, trong đó có yếu tố bên trong và bên ngoài.
Yếu tố bên trong là yếu tố xuất phát từ trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát, quyết định, điều chỉnh được để đảm bảo thu nhập sản xuất. Các yếu tố bên trong bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí mua nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, như vải, gỗ, sắt, thực phẩm… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp càng cao thì giá thành sản phẩm doanh nghiệp sản xuất càng cao và ngược lại
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí doanh nghiệp trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, bao gồm tiền lương, tiền công, thưởng, thuế, bảo hiểm, công đoàn… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp càng cao thì giá thành sản phẩm doanh nghiệp sản xuất càng cao và ngược lại
- Chiến lược định vị sản phẩm: Là chiến lược xác định vị trí sản phẩm của mình trên thị trường so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Nó có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm theo hai chiều hướng sau:
+ Nếu doanh nghiệp muốn định vị sản phẩm mình là cao cấp, chất lượng cao, thì sẽ phải bỏ ra nhiều chi phí để nâng cao chất lượng sản phẩm, do đó làm tăng giá thành
+ Ngược lại, nếu doanh nghiệp muốn định vị sản phẩm giá rẻ, bình dân thì sẽ phải tìm cách giảm thiểu chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
- Chiến lược giá: Chiến lược giá có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm theo hai chiều hướng sau:
+ Nếu doanh nghiệp muốn bán sản phẩm với mức giá cao để thu về lợi nhuận cao, thì sẽ phải chấp nhận mức chi phí cao mới có thể duy trì chất lượng và uy tín của sản phẩm
+ Ngược lại, nếu doanh nghiệp muốn bán sản phẩm với mức giá thấp, vừa phải để thu hút người tiêu dùng và chiếm lĩnh thị trường, thì sẽ phải tìm cách cắt giảm chi phí để có thể bù đắp, cân đối được sự chênh lệch giữa giá bán và giá thành.
Yếu tố bên ngoài là yếu tố xuất phát từ ngoài doanh nghiệp nên doanh nghiệp không thể kiểm soát và quyết định, điều chỉnh được. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: cách tính giá thành sản phẩm
- Nền kinh tế: Có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm theo hai chiều hướng như sau:
+ Nếu nền kinh tế phát triển, sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, do đó làm tăng giá cả của các nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí phát sinh khác, dẫn đến việc tăng giá thành sản phẩm
+ Ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái, thì sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng, từ đó làm giảm giá cả của các nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác, dẫn đến việc giảm giá thành sản phẩm
- Cầu thị trường: Là nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Cầu thị trường có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm theo hai chiều hướng:
+ Nếu cầu thị trường cao, sẽ làm tăng khả năng tiêu thụ của sản phẩm, do đó làm tăng quy mô sản xuất và khai thác hiệu quả các nguồn lực hiện có, dẫn đến giảm chi phí bình quân và giảm giá thành sản phẩm
+ Ngược lại, nếu cầu thị trường thấp, sẽ làm giảm khả năng tiêu thụ của sản phẩm của doanh nghiệp, do đó làm giảm quy mô sản xuất và lãng phí các nguồn lực hiện có, dẫn đến tăng chi phí bình quân và tăng giá thành sản phẩm
- Cạnh tranh: Có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm theo hai chiều hướng:
+ Nếu cạnh tranh cao, sẽ làm tăng áp lực cho doanh nghiệp như phải cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm,… từ đó làm tăng chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, sẽ làm tăng giá thành sản phẩm
+ Ngược lại, nếu cạnh tranh thấp, sẽ làm giảm áp lực cho doanh nghiệp, do đó làm giảm chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển, dẫn đến việc giảm giá thành sản phẩm cách tính giá thành sản phẩm
- Thu nhập của khách hàng hướng đến: Nếu khách hàng mục tiêu có khả năng chi trả cao và ít nhạy cảm với sự thay đổi của giá, thì sẽ cho phép doanh nghiệp bán sản phẩm với mức giá cao và ngược lại.
3. Quy trình tính giá thành sản phẩm
Quy trình tính giá thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể khác nhau tùy thuộc vào phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng, nhưng thông thường, quy trình gồm các bước sau: cách tính giá thành sản phẩm
Bước 1: Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công đoạn này yêu cầu doanh nghiệp xác định rõ các loại chi phí liên quan đến sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Tập hợp các chi phí để tính chi phí sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp vào các tài khoản kế toán tương ứng.
- Chi phí nguyên vật liệu được ghi nhận khi nguyên vật liệu được nhập kho và khi nguyên vật liệu được xuất ra để sử dụng trong sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp được ghi nhận khi thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung được ghi nhận khi thanh toán các khoản chi phí liên quan đến hoạt động của nhà máy, như điện, nước, khấu hao, bảo hiểm…
Bước 3: Tính giá thành: Có nhiều cách để tính giá thành sản phẩm, tùy thuộc vào mục đích và ngành nghề của doanh nghiệp.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm dở dang: Là cách tính giá thành cho các sản phẩm đã được sản xuất nhưng chưa hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm dở dang được tính bằng cách nhân tỷ lệ hoàn thành của từng loại chi phí (nguyên vật liệu, nhân công và sản xuất chung) với tổng chi phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Bước 5: Tính giá thành hàng hóa thành phẩm: Là cách tính giá thành cho các sản phẩm đã hoàn thành và nhập kho trong kỳ. Giá thành hàng hóa thành phẩm được tính bằng cách cộng tổng chi phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm với giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 6: Tính giá vốn hàng bán: Là cách tính giá thành cho các sản phẩm đã được bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán được tính bằng cách cộng giá thành hàng hóa thành phẩm đầu kỳ với giá thành hàng hóa thành phẩm nhập trong kỳ và trừ đi giá thành hàng hóa thành phẩm cuối kỳ.
Bước 7: Ghi nhận kết quả vào sổ sách kế toán: Là công đoạn cuối cùng của quy trình tính giá thành, yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận các khoản thu, chi, nợ, có liên quan đến các loại chi phí và giá thành vào các tài khoản kế toán tương ứng.
Xem thêm: Lấy bằng Trung cấp Kế Toán Doanh Nghiệp Trong Vòng 1 Năm
4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm – Cách tính
Để tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng các cách khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu, ngành nghề và điều kiện của doanh nghiệp. Một số cách tính giá thành sản phẩm phổ biến như:
4.1 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp là tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất của doanh nghiệp như chi phí nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Phương pháp trực tiếp phù hợp với các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn với số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, có chu kỳ sản xuất ngắn, không có sản phẩm dở dang. Ví dụ như các nhà máy sản xuất điện, than, khí nén, nước,… tính giá thành sản phẩm
Đối tượng được áp dụng để tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp.
Công thức tính giá thành sản phẩm trực tiếp:
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí sản xuất đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất sản phẩm / Số lượng sản phẩm hoàn thành
Trong đó:
- Chi phí sản xuất đầu kỳ là chi phí của các sản phẩm dở dang ở đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ là tổng các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một tỷ lệ chi phí sản xuất chung trong kỳ.
- Chi phí sản xuất cuối kỳ là chi phí của các sản phẩm dở dang ở cuối kỳ.
4.2 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số là tính giá thành sản phẩm bằng cách nhân các chi phí nhân công trực tiếp và nguyên vật liệu trực tiếp với một hệ số để bao gồm cả chi phí sản xuất chung.
Phương pháp hệ số phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có cùng quy trình công nghệ nhưng thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau, không tách biệt chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm mà tập hợp chung trong cả quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. cách tính giá thành sản phẩm
Đối tượng được áp dụng để tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm trong nhóm.
Công thức tính giá thành sản phẩm theo hệ số:
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm hoàn thành = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm / Tổng số sản phẩm gốc
Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại x Hệ số quy đổi từng loại
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn x Hệ số quy đổi từng loại
Trong đó:
- Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm là tổng các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của tất cả các loại sản phẩm.
- Tổng số sản phẩm gốc là tổng số lượng hoàn thành của tất cả các loại sản phẩm.
- Số sản phẩm từng loại là số lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm.
- Hệ số quy đổi từng loại là hệ số căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật để quy đổi từng loại sản phẩm về một loại tiêu chuẩn.
4.3 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp tính giá thành sản phẩm bằng cách nhân các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung với một tỷ lệ để bao gồm cả sự khác biệt về quy cách và phẩm chất của các loại sản phẩm.
Phương pháp tỷ lệ phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có cùng quy trình công nghệ sản xuất nhưng phẩm chất khác nhau và không thể sử dụng hệ số quy đổi đối với các loại sản phẩm này. Ví dụ như doanh nghiệp sản xuất giày dép, dệt may, đồ nhựa,… cách tính giá thành sản phẩm
Đối tượng được áp dụng để tính giá thành sản xuất là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.
Công thức tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ:
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm hoàn thành = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm / Tổng số sản phẩm gốc
Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại x Giá thành tỷ lệ từng loại
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn x Giá thành tỷ lệ từng loại
Trong đó:
- Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm là tổng các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của tất cả các loại sản phẩm.
- Tổng số sản phẩm gốc là tổng số lượng hoàn thành của tất cả các loại sản phẩm.
- Số sản phẩm từng loại là số lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm.
- Giá thành tỷ lệ từng loại là tỷ lệ căn cứ vào quy cách và chất lượng để quy đổi từng loại sản phẩm về một loại tiêu chuẩn.
4.4 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp theo đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng là phương pháp tính giá thành sản phẩm bằng cách tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đơn đặt hàng của khách hàng.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất cho các sản phẩm theo đơn đặt hàng hoặc sản phẩm đơn chiếc. Ví dụ như nội thất, đồ gia dụng, bàn ghế văn phòng,… cách tính giá thành sản phẩm
Đối tượng được áp dụng để tính giá thành sản xuất là:
- Nếu quy trình sản xuất đơn chiếc: từng đơn đặt hàng.
- Nếu quy trình sản xuất hàng loạt (có nhiều đơn đặt hàng): phân bổ chi phí chung cho từng đơn đặt cụ thể.
Công thức tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng:
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành của đơn đặt hàng / Số lượng sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng
Trong đó:
- Tổng giá thành của đơn đặt hàng là tổng các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của đơn đặt hàng.
- Số lượng sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng là số lượng sản phẩm đã được sản xuất xong và giao cho khách hàng theo đơn đặt hàng.
4.5 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ là phương pháp tính giá thành sản phẩm chính bằng cách trừ đi giá trị của sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất thực tế.
Phương pháp phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất bên cạnh sản phẩm chính còn có cả sản phẩm phụ có giá trị. Ví dụ như các doanh nghiệp chế biến mì ăn liền, nước ngọt, rượu, bia,… cách tính giá thành sản phẩm
Đối tượng được áp dụng để tính giá thành sản phẩm là sản phẩm chính.
Công thức tính giá thành sản phẩm theo giảm trừ sản phẩm phụ:
Giá thành đơn vị sản phẩm chính = (Tổng chi phí sản xuất thực tế – Tổng giá trị của sản phẩm phụ) / Số lượng sản phẩm chính hoàn thành
Trong đó:
- Tổng chi phí sản xuất thực tế là tổng các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của quy trình công nghệ.
- Tổng giá trị của sản phẩm phụ là tổng số lượng sản phẩm phụ nhân với giá kế hoạch, giá tiêu thụ nội bộ hoặc giá ước tính của sản phẩm phụ.
- Số lượng sản phẩm chính hoàn thành là số lượng sản phẩm chính đã được sản xuất xong và nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
4.6 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp liên hợp
Phương pháp liên hợp trong tính giá thành sản xuất là phương pháp được sử dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà ngoài sản phẩm chính còn thu được nhiều loại sản phẩm phụ có giá trị. Phù hợp với những doanh nghiệp có tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm đặc biệt, phải kết hợp với nhiều phương pháp khác nhau.
Công thức tính giá thành sản phẩm theo liên hợp:
Giá thành đơn vị sản phẩm chính = (Tổng chi phí sản xuất thực tế – Tổng giá trị của các loại sản phẩm phụ) / Số lượng sản phẩm chính hoàn thành
Giá thành đơn vị sản phẩm phụ = (Tổng chi phí sản xuất thực tế – Tổng giá trị của các loại sản phẩm khác) / Số lượng sản phẩm phụ hoàn thành
Trong đó:
- Tổng chi phí sản xuất thực tế là tổng các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của quy trình công nghệ.
- Tổng giá trị của các loại sản phẩm là tổng số lượng các loại sản phẩm nhân với giá kế hoạch, giá tiêu thụ nội bộ hoặc giá ước tính của các loại sản phẩm.
- Số lượng sản phẩm hoàn thành là số lượng sản phẩm đã được sản xuất xong và nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
5. Bài tập tính giá thành sản phẩm có lời giải
Tại một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm AFA, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất – xuất trước, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong kỳ có các số liệu được kế toán ghi nhận như sau:
1. Nhập kho 3.000kg nguyên vật liệu chính đơn giá 800.000 đồng/kg , thuế GTGT 10% chưa thanh toán cho khách hàng. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ lô nguyên vật liệu chính về đến kho của doanh nghiệp là 3.200.000 đồng, gồm 5% thuế GTGT, doanh nghiệp thanh toán hộ người bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng. Một tuần sau, doanh nghiệp chuyển khoản thanh toán cho khách hàng sau khi trừ khoản thanh toán hộ tiền vận chuyển và bốc dỡ.
2. Nhập kho 2.000kg vật liệu phụ, đơn giá 40.000 đồng/kg, thuế GTGT 10%, thanh toán cho người bán hàng bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển 2.000.000 đồng, trong đó gồm 5% thuế GTGT, doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
3. Xuất kho 1.000kg nguyên vật liệu chính dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm AFA.
4. Xuất kho 2.000kg vật liệu phụ, trong đó, dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm AFA là 1.500kg, bộ phận quản lý phân xưởng là 500kg.
5. Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần dùng cho phân xưởng trị giá 21.000.000 đồng.
6. Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là 330.000.000 đồng, bộ phận quản lý phân xưởng là 110.000.000 đồng, bộ phận bán hàng là 70.000.000 đồng và bộ phận quản lý doanh nghiệp là 110.000.000 đồng.
7. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính vào chi phí có liên quan kể cả phần trừ vào lương của người lao động. Giả sử công ty trích 16% BHXH; 1% BHTN; 3% BHYT và 2% KPCĐ tính vào chi phí và trừ vào lương của người lao động là 6% BHXH; 1% BHTN; 1,5% BHYT.
8. Khấu hao tài sản cố định trong kỳ 250.000.000 đồng, tính cho bộ phận sản xuất là 177.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 43.000.000 đồng, bộ phận bán hàng là 30.000.000 đồng.
9. Điện, nước, điện thoại phải trả theo hóa đơn là 44.000.000 đồng, trong đó thuế GTGT 10%, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 10.000.000 đồng, sử dụng cho bộ phận sản xuất là 20.000.000 đồng, bộ phận bán hàng là 10.000.000 đồng.
10. Trong kỳ sản xuất hoàn thành 4.000 sản phẩm AFA nhập kho. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 65.000.000 đồng, số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 200 sản phẩm. Biết rằng doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nguyên vật liệu chính.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá thành sản phẩm AFA theo đơn vị.
Hướng dẫn giải bài tập:
1. Nhập kho vật liệu chính | ||||
1a | Nợ | 1521 | 2.400.000.000 | |
Nợ | 133 | 240.000.000 | ||
Có | 331 | 2.640.000.000 | ||
Thanh toán hộ tiền vận chuyển, bốc dỡ | ||||
1b | Nợ | 331 | 3.200.000 | |
Có | 112 | 3.200.000 | ||
Doanh nghiệp chuyển khoản thanh toán | ||||
1c | Nợ | 331 | 2.636.800.000 | |
Có | 112 | 2.636.800.000 | ||
2. Nhập kho vật liệu phụ | ||||
2a | Nợ | 1522 | 80.000.000 | |
Nợ | 133 | 8.000.000 | ||
Có | 111 | 88.000.000 | ||
Chi phí vận chuyển | ||||
2b | Nợ | 1522 | 2.000.000 | |
Nợ | 133 | 100.000 | ||
Có | 112 | 2.100.000 | ||
3. Xuất kho nguyên vật liệu chính dùng sản xuất sản phẩm | ||||
3 | Nợ | 621 | 800.000.000 | |
Có | 1521 | 800.000.000 | ||
4. Xuất kho nguyên vật liệu phụ | ||||
4 | Nợ | 621 | 60.000.000 | |
Nợ | 627 | 20.000.000 | ||
Có | 1522 | 80.000.000 | ||
5. Xuất kho công cụ, dụng cụ để sản xuất | ||||
5a | Nợ | 142 | 21.000.000 | |
Có | 153 | 21.000.000 | ||
Loại phân bổ hai lần | ||||
5b | Nợ | 627 | 10.500.000 | |
Có | 142 | 10.500.000 | ||
6. Tiền lương phải trả cho công nhân viên | ||||
6 | Nợ | 622 | 330.000.000 | |
Nợ | 627 | 110.000.000 | ||
Nợ | 641 | 70.000.000 | ||
Nợ | 642 | 110.000.000 | ||
Có | 334 | 620.000.000 | ||
7. Trích lập BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ | ||||
7 | Nợ | 622 | 72.600.000 | |
Nợ | 627 | 24.200.000 | ||
Nợ | 641 | 15.400.000 | ||
Nợ | 642 | 24.200.000 | ||
Nợ | 334 | 52.700.000 | ||
Có | 338 | 189.100.000 | ||
8. Khấu hao tài sản cố định trong kỳ | ||||
8a | Nợ | 627 | 177.000.000 | |
Nợ | 641 | 30.000.000 | ||
Nợ | 642 | 43.000.000 | ||
Có | 214 | 250.000.000 | ||
9. Chi phí sản xuất khác phải trả | ||||
9 | Nợ | 627 | 20.000.000 | |
Nợ | 641 | 10.000.000 | ||
Nợ | 642 | 10.000.000 | ||
Nợ | 133 | 4.000.000 | ||
Có | 331 | 44.000.000 | ||
10. Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm AFA | ||||
10 | Nợ | 154 | 1.624.300.000 | |
Có | 621 | 860.000.000 | ||
Có | 622 | 402.600.000 | ||
Có | 627 | 361.700.000 |
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của doanh nghiệp là:
CPSXDDCK = [(40.000.000 + 800.000.000) / (4.000 + 200)] *200 = 40.000.000
Tổng giá thành nhập kho: học kế toán
Z = 65.000.000 + 1.624.300.000 – 40.000.000 = 1.649.300.000
Giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị = 1.649.300.000 / 4.000 = 412.325 đồng/sản phẩm
Bút toán nhập kho thành phẩm trong kỳ | ||||
8b | Nợ | 155 | 1.649.300.000 | |
Nợ | 154 | 1.649.300.000 |
Bài viết này đã giới thiệu cho bạn các cách tính giá thành sản phẩm chi tiết nhất, cũng như một số bài tập có lời giải để bạn thực hành. Hy vọng bạn đã nắm được những kiến thức cơ bản và quan trọng về giá thành sản phẩm, một yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và chiến lược của doanh nghiệp. Chúc các bạn thành công!
Nguồn: Nguyên Lý Kế Toán